05-02-2012, 09:01 AM
Bạn lqphap36 thân mến !
Tần âm của các nhạc cụ dân tộc như bạn hỏi cũng có nốt rõ ràng như các nhạc cụ Tây phương. Chúng có thể thay đổi được cao độ và tên gọi kèm theo. Tuy nhiên chúng không chính xác y chang như trong bảng tần số. Có thể cao hơn chút xíu, thấp hơn chút xíu.
Khi hoà tấu:
- Nếu có Tiêu, Sáo, Khèn, Kèn ( là các nhạc cụ định âm sẵn): Thì các nhạc cụ lấy dây theo Tiêu, Sáo. Lấy 1 âm nào đó của Tiêu Sáo Khèn Kèn cho nhạc cụ của mình là được. (thường là chữ Hò).
- Nếu không có Tiêu, Sáo: Thì các nhạc cụ lấy dây theo của đàn Tranh, bởi lẽ cây đàn này lên dây phức tạp, mất khá nhiều thời gian chỉnh nhạn. Lấy 1 âm nào đó của đàn Tranh cho nhạc cụ của mình là được (thường là chữ Hò).
Khi có ca sĩ hát: Ta lấy theo giọng của ca sĩ.
Mình đưa lên 1 số tần âm cho bạn tham khảo:
1. Đàn Cò: thường là Sòn - Rê, tuỳ theo tông Hò mà ta định hoà tấu hay ca sĩ hát mà ta gọi tên chúng là Xàng - Liu, Hò - Xê hay Xề - U hay Xừ - Cống..v..v. Còn tên gọi thì các Nghệ nhân hay gọi để phân biệt là dây Thiệt, dây Nguyệt, dây Oán v..v....
Tuy nhiên có thể lên dây là Fà - Đô hoặc Rề - La. (Rề La thì ta kéo cái cữ lên phía 2 trục vặn). Ít khi thấy lên là Là Mi vì dây quá căng.
2. Đàn Gáo: Thường lên dây là Rề -La hoặc Đồ - Son hoặc Sòn-Rê ( Sòn Rê này cao hơn Cò 1 quãng 8). Cách gọi tên theo Cổ nhạc cũng giống như với Cò ở trên.
3. Đàn Sến: Thường lấy dây đảo ngược với Kìm. Ta có nhiều cách lên dây đàn Sến, nhưng phổ biến là dây quãng 4 và dây quãng 5
Dây quãng 5:
- Dây Tiểu (dây nhỏ, ở phía dưới) Ta lên là Rê
- Dây Đại (dây bự, ở phía trên) Ta lên là Sòn (Sòn này ăn vào dây Tiểu của đàn Kìm)
Dây quãng 4:
- Dây Tiểu: Giữ nguyên
- Dây Đại: Bạn vặn cao lên thành Là.
4. Đàn Kìm:
Dây phổ biến và thuận cho các tông Hò là dây Bắc Oán (dây quãng 4), bạn lên như sau
- Dây Tiểu: Bạn lên là Son
- Dây Đại: Bạn lên là Rề
Còn nhiều tông dây khác như dây quãng 5 ( Đồ - Son), dây Tố Lan quãng 7 thứ ( Là - Son), dây quãng 3, dây Sa Giang, dây Hò Nhì của ông Nguyễn Vĩnh Bảo, v..v.....
Tuỳ theo vị trí chữ Hò trên dây tiểu của đàn Kìm ta có Hò Nhứt, Hò Nhì, Hò Ba, Hò Tư, Hò Năm. Mỗi cái Hò đều có 1 sự thuận lợi và 1 sự bất lợi khi diễn tấu các hơi Bắc, Quảng, Hạ, Đảo, Xuân, Ai, Oán.
Tuy nhiên, cách gọi của Nhứt, Nhì, Ba, Tư, Năm thường không thống nhất trong nhạc giới, tuỳ theo cách hiểu của mỗi người. Đàn bầu có thể gọi C là Nhứt, đàn Tranh có thể gọi D là Nhứt, cái đó không quan trọng lắm.
Nếu bạn cần nghiên cứu về tông dây nhạc cụ thì mình có thể tư vấn cho bạn, mình làm 1 số file về tần số cho chúng để so sánh. Bạn quan tâm đến nhạc cụ nào thì mình sẽ chỉ trúng cho bạn.
Chúc bạn lqphap36 thành công.
Tần âm của các nhạc cụ dân tộc như bạn hỏi cũng có nốt rõ ràng như các nhạc cụ Tây phương. Chúng có thể thay đổi được cao độ và tên gọi kèm theo. Tuy nhiên chúng không chính xác y chang như trong bảng tần số. Có thể cao hơn chút xíu, thấp hơn chút xíu.
Khi hoà tấu:
- Nếu có Tiêu, Sáo, Khèn, Kèn ( là các nhạc cụ định âm sẵn): Thì các nhạc cụ lấy dây theo Tiêu, Sáo. Lấy 1 âm nào đó của Tiêu Sáo Khèn Kèn cho nhạc cụ của mình là được. (thường là chữ Hò).
- Nếu không có Tiêu, Sáo: Thì các nhạc cụ lấy dây theo của đàn Tranh, bởi lẽ cây đàn này lên dây phức tạp, mất khá nhiều thời gian chỉnh nhạn. Lấy 1 âm nào đó của đàn Tranh cho nhạc cụ của mình là được (thường là chữ Hò).
Khi có ca sĩ hát: Ta lấy theo giọng của ca sĩ.
Mình đưa lên 1 số tần âm cho bạn tham khảo:
1. Đàn Cò: thường là Sòn - Rê, tuỳ theo tông Hò mà ta định hoà tấu hay ca sĩ hát mà ta gọi tên chúng là Xàng - Liu, Hò - Xê hay Xề - U hay Xừ - Cống..v..v. Còn tên gọi thì các Nghệ nhân hay gọi để phân biệt là dây Thiệt, dây Nguyệt, dây Oán v..v....
Tuy nhiên có thể lên dây là Fà - Đô hoặc Rề - La. (Rề La thì ta kéo cái cữ lên phía 2 trục vặn). Ít khi thấy lên là Là Mi vì dây quá căng.
2. Đàn Gáo: Thường lên dây là Rề -La hoặc Đồ - Son hoặc Sòn-Rê ( Sòn Rê này cao hơn Cò 1 quãng 8). Cách gọi tên theo Cổ nhạc cũng giống như với Cò ở trên.
3. Đàn Sến: Thường lấy dây đảo ngược với Kìm. Ta có nhiều cách lên dây đàn Sến, nhưng phổ biến là dây quãng 4 và dây quãng 5
Dây quãng 5:
- Dây Tiểu (dây nhỏ, ở phía dưới) Ta lên là Rê
- Dây Đại (dây bự, ở phía trên) Ta lên là Sòn (Sòn này ăn vào dây Tiểu của đàn Kìm)
Dây quãng 4:
- Dây Tiểu: Giữ nguyên
- Dây Đại: Bạn vặn cao lên thành Là.
4. Đàn Kìm:
Dây phổ biến và thuận cho các tông Hò là dây Bắc Oán (dây quãng 4), bạn lên như sau
- Dây Tiểu: Bạn lên là Son
- Dây Đại: Bạn lên là Rề
Còn nhiều tông dây khác như dây quãng 5 ( Đồ - Son), dây Tố Lan quãng 7 thứ ( Là - Son), dây quãng 3, dây Sa Giang, dây Hò Nhì của ông Nguyễn Vĩnh Bảo, v..v.....
Tuỳ theo vị trí chữ Hò trên dây tiểu của đàn Kìm ta có Hò Nhứt, Hò Nhì, Hò Ba, Hò Tư, Hò Năm. Mỗi cái Hò đều có 1 sự thuận lợi và 1 sự bất lợi khi diễn tấu các hơi Bắc, Quảng, Hạ, Đảo, Xuân, Ai, Oán.
Tuy nhiên, cách gọi của Nhứt, Nhì, Ba, Tư, Năm thường không thống nhất trong nhạc giới, tuỳ theo cách hiểu của mỗi người. Đàn bầu có thể gọi C là Nhứt, đàn Tranh có thể gọi D là Nhứt, cái đó không quan trọng lắm.
Nếu bạn cần nghiên cứu về tông dây nhạc cụ thì mình có thể tư vấn cho bạn, mình làm 1 số file về tần số cho chúng để so sánh. Bạn quan tâm đến nhạc cụ nào thì mình sẽ chỉ trúng cho bạn.
Chúc bạn lqphap36 thành công.
Muốn tìm hiểu về các nhạc cụ dân tộc